Kì thi năng lực tiếng Nhật là kì thi dành cho những người mà tiếng Nhật không phải ngôn ngữ mẹ đẻ, du học sinh, thực tập sinh, xuất khẩu lao động có 770,000 người tại 54 quốc gia trên thế giới đã tham dự kì thi này không chỉ ở Nhật mà còn ở các quốc gia châu Á khác như Việt Nam, các quốc gia Âu Mĩ v v…
Đặc biệt trong những năm gần đây, số người tham dự kì thi tăng lên chóng mặt. Số người dự thi tại Việt Nam vào năm 2008 là 15.854 người, đứng thứ năm trong số các nước ngoài Nhật Bản.
Phần lớn các trường đại học của Nhật Bản đều yêu cầu một trình độ năng lực tiếng Nhật nhất định đối với các du học sinh do đó có thể nói kì thi năng lực tiếng Nhật là một kì thi vô cùng cần thiết đối với các sinh viên mong muốn được du học tại Nhật. Có bốn cấp độ dự thi với cấp độ 4 dành cho những thí sinh mới học tiếng Nhật và cấp độ 1 cho cho những sinh viên có trình độ tiếng Nhật tương đương với các học sinh cấp 2 cấp 3 người Nhật, kể từ năm 2010, kì thi này sẽ được chia thành 5 cấp độ khác nhau. Nội dung thi bao gồm ba môn Từ vựng, nghe và đọc hiểu-ngữ pháp, điểm tối đa cho cả ba môn là 400 điểm. Cụ thể thời gian thi của các bài thi như sau:
Cấp độ |
Thời gian thi và các bài thi |
||
N1 |
Kiến thức ngôn ngữ (bao gồm từ vựng, chữ hán, ngữ pháp) và đọc hiểu: 110 phút |
Nghe 60 phút |
|
N2 |
Kiến thức ngôn ngữ (bao gồm từ vựng, chữ hán, ngữ pháp) và đọc hiểu: 105 phút |
Nghe 50 phút |
|
N3 |
Kiến thức ngôn ngữ (từ vựng, chữ hán): 30 phút |
Kiến thức ngôn ngữ (ngữ pháp) và đọc hiểu: 70 phút |
Nghe 40 phút |
N4 |
Kiến thức ngôn ngữ (từ vựng, chữ hán): 30 phút |
Kiến thức ngôn ngữ (ngữ pháp) và đọc hiểu: 60 phút |
Nghe 35 phút |
N5 |
Kiến thức ngôn ngữ (từ vựng, chữ hán): 25 phút |
Kiến thức ngôn ngữ (ngữ pháp) và đọc hiểu: 50 phút |
Nghe 30 phút |
Kỳ thi năng lực tiếng Nhật năm 2010 được tổ chức 2 lần trong năm (tháng 7 và tháng 12). Tuy nhiên ở nước ngoài thì thường tổ chức vào tháng 12, chỉ có một số nước tổ chức vào tháng 7.
Tại Việt Nam, kỳ thi năng lực tiếng Nhật lần được tổ chức và tháng 7 và tháng 12 bao gồm các cấp độ.